Gan kém có 4 dấu hiệu rõ rành rành sau, cần gặp bác sĩ ngay: Tuyệt chiêu bảo vệ gan trước khi quá muộn
![]()
Trong bài viết, một bác sĩ tiêu hóa sẽ giải thích 4 trong số những dấu hiệu phổ biến nhất của suy gan và 4 cách giữ cho lá gan của bạn luôn khỏe mạnh.
Gan làm rất nhiều việc để giữ cho bạn khỏe mạnh, đặc biệt là hoạt động như nhà máy lọc để loại bỏ độc tố khỏi cơ thể. Nhưng khi bạn khiến gan phải làm việc quá sức - uống nhiều rượu, nhiễm virus mãn tính hoặc ăn một chế độ ăn không lành mạnh trong thời gian quá dài – gan có thể gặp vấn đề.
Trên website của Phòng khám Cleveland (Mỹ), bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa Carlos Romero-Marrero nói rằng: Ít ai biết khi nào gan của họ hoạt động kém đi. Và điều đó có thể khiến bạn có nhiều nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng hơn.
"Những người bị suy gan có nhiều khả năng bị ung thư gan hơn", bác sĩ Carlos nói. "Tuy nhiên, hầu hết chúng ta thậm chí không nhận thức được nguyên nhân gây ra suy gan, chưa nói gì đến triệu chứng".
Trong bài viết này, bác sĩ Carlos giải thích bốn trong số những dấu hiệu phổ biến nhất của suy gan. Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu này trong số này, Carlos nói.
1. Giữ nước
Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh gan, xuất hiện ở 50% những người bị xơ gan. Tích tụ chất lỏng có thể gây căng tức bụng hoặc phù nề ở chân.
Nguyên nhân là huyết áp cao xảy ra trong tĩnh mạch gan của bạn hoặc khi gan của bạn không thể tạo ra albumin, một loại protein ngăn chặn máu rò rỉ vào mô.
Các lựa chọn điều trị: Chế độ ăn ít natri có thể giúp giảm bớt tình trạng giữ nước nhẹ. Đối với tình trạng giữ nước từ trung bình đến nặng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc lợi tiểu.
Bác sĩ Carlos cho biết những trường hợp nặng thường phải chọc dò dịch màng bụng.
Giữ nước là dấu hiệu phổ biến nhất của bệnh gan. Tích tụ chất lỏng có thể gây căng tức bụng hoặc phù nề ở chân.
2. Vàng da
Tình trạng vàng da khiến nước tiểu sẫm màu hơn, da hoặc lòng trắng trong mắt có màu hơi vàng. Vàng da xuất hiện khi bilirubin, một sắc tố hình thành khi các tế bào hồng cầu bị phá vỡ, tích tụ trong máu của bạn.
Gan khỏe mạnh sẽ hấp thụ bilirubin và chuyển hóa nó thành mật. Sau đó, cơ thể bạn sẽ đào thải nó qua phân.
Các lựa chọn điều trị: Vàng da là một dấu hiệu nặng của suy gan, bác sĩ Carlos nói. Nếu bạn bị vàng da, bác sĩ có thể kiểm tra sức khỏe của bạn để ghép gan.
3. Chảy máu
Xơ gan có thể khiến bạn chảy máu - nôn ra máu hoặc nhận thấy máu trong phân hoặc chảy máu trực tràng.
"Thông thường, dòng chảy của máu qua gan khá nhanh, giống như lái xe qua đường cao tốc. Nhưng khi bạn bị xơ gan, đường cao tốc đó sẽ trở thành một con đường gập ghềnh hoặc tắc đường vì sẹo", bác sĩ Carlos nói. "Do đó, máu cố gắng tìm đường vòng."
Những con đường vòng đó đưa máu đến lá lách. Sau đó, lá lách mở rộng ra để cố gắng làm giảm tắc nghẽn. Giãn tĩnh mạch có thể xảy ra trong thực quản và dạ dày của bạn, và những tĩnh mạch mở rộng này cũng có thể dễ dàng chảy máu.
Một lá gan khỏe mạnh tạo ra các protein đông máu. Nhưng, một lá gan kém thì không thể làm điều này và chảy máu tiếp tục diễn ra.
Xơ gan có thể khiến bạn chảy máu - nôn ra máu hoặc nhận thấy máu trong phân hoặc chảy máu trực tràng.
Lá lách giãn phình cũng thu thập tiểu cầu từ máu của bạn. Số lượng tiểu cầu thấp khiến bạn dễ bị chảy máu cam và chảy máu nướu răng.
Các lựa chọn điều trị: Nếu bạn bị nôn ra máu, hãy đến phòng cấp cứu ngay lập tức. Bác sĩ Carlos cho biết các bác sĩ sẽ đánh giá và cầm máu cho bạn bằng phương pháp nội soi.
Nếu chảy máu nghiêm trọng, họ có thể đặt stent để kết nối các tĩnh mạch chạy trong và ngoài gan của bạn và tạo ra một đường dẫn máu mới, Carlos nói.
4. Lú lẫn
Khi gan của bạn không thể lọc chất độc, chất độc có thể di chuyển đến não của bạn. Kết quả được gọi là bệnh não gan, có thể gây ra lú lẫn, các vấn đề về trí nhớ, hôn mê.
Các lựa chọn điều trị: Phương pháp điều trị tiêu chuẩn là lactulose nhuận tràng, bác sĩ Carlos nói. Lactulose liên kết với các chất độc trong ruột kết của bạn và đào thải chúng ra ngoài trước khi chúng đi vào máu của bạn.
Khi gan của bạn không thể lọc chất độc, chất độc có thể di chuyển đến não của bạn. Kết quả được gọi là bệnh não gan.
4 bí quyết giữ cho lá gan luôn khỏe mạnh
Bác sĩ Carlos đưa ra bốn lời khuyên để giữ cho gan của bạn khỏe mạnh:
1. Tập thể dục ít nhất 5 lần một tuần, mỗi lần ít nhất 30 phút.
2 Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh ít đường tinh chế, ít thực phẩm chế biến, ít đồ ngọt, nước ngọt và ít carbohydrate tinh chế. Thay vào đó, hãy chọn trái cây, rau và thực phẩm giàu chất xơ.
3. Uống rượu bia vừa phải - không quá hai ly mỗi ngày đối với nam và một ly đối với nữ.
4. Duy trì cân nặng hợp lý.
Cuối cùng, hãy nhớ rằng lạm dụng rượu không phải là nguyên nhân duy nhất gây suy gan. Carlos nói: Hãy chăm sóc cơ thể của bạn và kiểm soát các bệnh mãn tính để giữ cho gan của bạn khỏe mạnh.
(Nguồn: Phòng khám Cleveland)
Thanh nhiệt, giải độc nhờ nấm linh chiSuckhoedoisong.vn - Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, nâng đỡ và kiến tạo hệ thống miễn dịch của cơ thể.Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, nâng đỡ và kiến tạo hệ thống miễn dịch của cơ thể. Theo Thần Nông bản thảo, có 6 loại linh chi: linh chi đỏ, linh chi xanh, linh chi vàng, linh chi trắng, linh chi đen, linh chi tím. Trong 6 loại kể trên thì nấm linh chi đỏ được chứng minh là tốt cho sức khỏe hơn cả.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, nấm linh chi có tác dụng ổn định huyết áp, tăng cường tuần hoàn máu, giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh, chống đau đầu và tứ chi, điều hòa kinh nguyệt, chống dị ứng, kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư, thúc đẩy hệ tiêu hóa, chống bệnh béo phì, phòng chữa bệnh tiểu đường, bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ...

Theo Đông y, nấm linh chi vị đắng, tính hàn, lợi về kinh tâm, phế, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, ngày dùng 6-12g. Có thể dùng linh chi dưới dạng bột nghiền mịn pha với nước uống hoặc cho linh chi thái lát mỏng vào phích nước nóng, để 1 giờ, sau đó uống dần trong ngày. Nấm linh chi lấy nước nấu các loại canh thịt hoặc súp dùng làm thức ăn bồi bổ cho người mới ốm dậy và người già yếu. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số cách dùng nấm linh chi phổ biến nhất để bạn đọc tham khảo:
Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe, nâng đỡ và kiến tạo hệ thống miễn dịch của cơ thể. Theo Thần Nông bản thảo, có 6 loại linh chi: linh chi đỏ, linh chi xanh, linh chi vàng, linh chi trắng, linh chi đen, linh chi tím. Trong 6 loại kể trên thì nấm linh chi đỏ được chứng minh là tốt cho sức khỏe hơn cả.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, nấm linh chi có tác dụng ổn định huyết áp, tăng cường tuần hoàn máu, giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh, chống đau đầu và tứ chi, điều hòa kinh nguyệt, chống dị ứng, kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư, thúc đẩy hệ tiêu hóa, chống bệnh béo phì, phòng chữa bệnh tiểu đường, bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ...
Theo Đông y, nấm linh chi vị đắng, tính hàn, lợi về kinh tâm, phế, can, thận, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, ngày dùng 6-12g. Có thể dùng linh chi dưới dạng bột nghiền mịn pha với nước uống hoặc cho linh chi thái lát mỏng vào phích nước nóng, để 1 giờ, sau đó uống dần trong ngày. Nấm linh chi lấy nước nấu các loại canh thịt hoặc súp dùng làm thức ăn bồi bổ cho người mới ốm dậy và người già yếu. Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số cách dùng nấm linh chi phổ biến nhất để bạn đọc tham khảo:
Nấm linh chi uống thay trà hằng ngày
Nấm linh chi 30g thái lát, cho vào ấm đun cùng với 500ml nước, đun khoảng 3 phút rồi tắt lửa. Để ngâm như vậy trong vòng 5-10 phút rồi đun nhỏ lửa liu riu khoảng 30 phút, còn 300ml. Chắt nước ra. Dùng kéo cắt nhỏ lát linh chi, thêm nước, đun tiếp lấy nước 2 và nước 3: hòa lẫn 3 nước với nhau và bảo quản trong tủ lạnh. Chia uống trong ngày, uống lúc đói bụng, có thể thêm mật ong, đường phèn cho dễ uống. Công dụng: giải nhiệt cho cơ thể, nâng cao thể lực, bồi bổ sức khỏe. Bã linh chi phơi khô đun lấy nước dùng để tắm rất tốt cho da và tóc.
Nấm linh chi 30g thái lát, cho vào ấm đun cùng với 500ml nước, đun khoảng 3 phút rồi tắt lửa. Để ngâm như vậy trong vòng 5-10 phút rồi đun nhỏ lửa liu riu khoảng 30 phút, còn 300ml. Chắt nước ra. Dùng kéo cắt nhỏ lát linh chi, thêm nước, đun tiếp lấy nước 2 và nước 3: hòa lẫn 3 nước với nhau và bảo quản trong tủ lạnh. Chia uống trong ngày, uống lúc đói bụng, có thể thêm mật ong, đường phèn cho dễ uống. Công dụng: giải nhiệt cho cơ thể, nâng cao thể lực, bồi bổ sức khỏe. Bã linh chi phơi khô đun lấy nước dùng để tắm rất tốt cho da và tóc.
Nấm linh chi nghiền thành bột
Linh chi tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 3g chiêu với nước ấm hoặc cho vào tách hãm bằng nước thật sôi trong 5 phút sau đó uống hết cả bã. Tuy hơi khó uống vì dược liệu không tan trong nước nhưng đây là cách dùng tốt nhất theo khuyến cáo của các nhà nghiên cứu có công dụng trị chứng mất ngủ, hồi hộp, trị chứng phế hư, hen suyễn, tốt cho người bị viêm gan, suy nhược cơ thể.
Nấm linh chi có thể phối hợp với các thảo dược khác như nhân sâm, hồng táo, tam thất, ngân nhĩ, cam thảo làm thức uống bổ dưỡng trong phòng và chữa bệnh
Bài 1: linh chi 10g và nhân sâm 5g, tán bột mịn trộn đều, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 3g, chiêu với nước ấm. Công dụng: trị suy nhược thần kinh, huyết áp thấp, bổ não, ích trí, nhuận phế; Người bị tăng huyết áp không nên dùng.
Bài 2: linh chi 9g, tam thất 6g. Sắc uống. Công dụng: bổ huyết, dưỡng tâm, an thần, dùng cho người tăng huyết áp, xơ vỡ động mạch.
Bài 3: linh chi 9g, lá vông 12g, lá sen 12g, lá vông 12g, cúc hoa 10g. Các vị thuốc hãm với nước sôi hoặc sắc uống trong ngày. Công dụng: trị mất ngủ, suy nhược thần kinh.
Bài 4: linh chi, ngân nhĩ lượng bằng nhau, tán nhỏ, ngày dùng 10g hãm với nước sôi 30 phút là dùng được. Công dụng: tư âm, nhuận phế, trừ đờm, dùng cho người bị viêm phế quản, suy nhược cơ thể.
Bài 5: linh chi 6g, hồng táo 4g, cam thảo 2g. Các vị thuốc hãm với nước sôi uống như trà. Công dụng: trị rối loạn giấc ngủ, làm đẹp da, mát gan.
Bài 6: linh chi 10g, bách hợp 10g, trần bì 8g. Sắc uống trong ngày. Công dụng: trị viêm khí phế quản, hen suyễn, ho gà.
Bài 7: linh chi 10g, tang thầm 10g, long nhãn 10g. Sắc uống trong ngày. Công dụng: trị ăn uống kém, mất ngủ, suy nhược thần kinh.
Lưu ý: Khi sử dụng linh chi tán bột cần uống nhiều nước, không sử dụng trong thời gian dài liên tục. Linh chi là thuốc bổ nhưng khi dùng linh chi, nếu thấy khó tiêu, chóng mặt, hay ngứa ngoài da nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
ThS. Nguyễn Ngọc Lan
Linh chi tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 3g chiêu với nước ấm hoặc cho vào tách hãm bằng nước thật sôi trong 5 phút sau đó uống hết cả bã. Tuy hơi khó uống vì dược liệu không tan trong nước nhưng đây là cách dùng tốt nhất theo khuyến cáo của các nhà nghiên cứu có công dụng trị chứng mất ngủ, hồi hộp, trị chứng phế hư, hen suyễn, tốt cho người bị viêm gan, suy nhược cơ thể.
Nấm linh chi có thể phối hợp với các thảo dược khác như nhân sâm, hồng táo, tam thất, ngân nhĩ, cam thảo làm thức uống bổ dưỡng trong phòng và chữa bệnh
Bài 1: linh chi 10g và nhân sâm 5g, tán bột mịn trộn đều, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 3g, chiêu với nước ấm. Công dụng: trị suy nhược thần kinh, huyết áp thấp, bổ não, ích trí, nhuận phế; Người bị tăng huyết áp không nên dùng.
Bài 2: linh chi 9g, tam thất 6g. Sắc uống. Công dụng: bổ huyết, dưỡng tâm, an thần, dùng cho người tăng huyết áp, xơ vỡ động mạch.
Bài 3: linh chi 9g, lá vông 12g, lá sen 12g, lá vông 12g, cúc hoa 10g. Các vị thuốc hãm với nước sôi hoặc sắc uống trong ngày. Công dụng: trị mất ngủ, suy nhược thần kinh.
Bài 4: linh chi, ngân nhĩ lượng bằng nhau, tán nhỏ, ngày dùng 10g hãm với nước sôi 30 phút là dùng được. Công dụng: tư âm, nhuận phế, trừ đờm, dùng cho người bị viêm phế quản, suy nhược cơ thể.
Bài 5: linh chi 6g, hồng táo 4g, cam thảo 2g. Các vị thuốc hãm với nước sôi uống như trà. Công dụng: trị rối loạn giấc ngủ, làm đẹp da, mát gan.
Bài 6: linh chi 10g, bách hợp 10g, trần bì 8g. Sắc uống trong ngày. Công dụng: trị viêm khí phế quản, hen suyễn, ho gà.
Bài 7: linh chi 10g, tang thầm 10g, long nhãn 10g. Sắc uống trong ngày. Công dụng: trị ăn uống kém, mất ngủ, suy nhược thần kinh.
Lưu ý: Khi sử dụng linh chi tán bột cần uống nhiều nước, không sử dụng trong thời gian dài liên tục. Linh chi là thuốc bổ nhưng khi dùng linh chi, nếu thấy khó tiêu, chóng mặt, hay ngứa ngoài da nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
ThS. Nguyễn Ngọc Lan

Nhận xét
Đăng nhận xét